KÝ TỰ CHỮ " C " CỦA ĐỒNG HỒ THỤY SỸ
1.
Cabochon
Một viên đá
quí trơn, không cắt, có hình dạng lồi. Cabochon đôi khi được gắn trên vương
miện để trang trí.
Là từ dùng
để đặt tên cho một mẫu máy đồng hồ thụy sỹ cụ thể, thường đặt theo số hoặc ký tự trên bảng
chữ cái. Ví dụ như Calibre 7750 (máy đồng hồ thụy sỹ chronograph tự động nổi tiếng của ETA) hoặc Calibre CH 29
535 (máy chronograph lên dây mới của Patek Philippe).
3. Center Sweep Seconds Hand (Kim giây quét trung tâm)
Là kim giây
được đặt ở vị trí trung tâm của mặt chính đồng hồ thụy sỹ (chứ không phải các mặt phụ “subdials”)
4. Chapter Ring
Là vòng tròn
gần mép ngoài của mặt đồng hồ thụy sỹ nơi đặt các số giờ, số phút hoặc các vạch chỉ giờ, chỉ phút.
5. Chronograph
(chức năng bấm giờ)
Một bộ phận
có khả năng đo được khoảng thời gian đã trôi qua. Từ chronograph có thể được sử
dụng để gọi thay cho cả chiếc đồng hồ thụy sỹ. Hầu hết các đồng hồ thụy sỹ chronograph hiện đại đều được trang bị một kim giây trung
tâm dùng để báo số giây đã trôi qua hoặc một hoặc nhiều mặt phụ (subdials) để
báo số phút đã trôi qua. Thậm chí trên một số mẫu đồng hồ, có cả mặt phụ để báo
số giờ đã trôi qua. Một chiếc đồng hồ thụy sỹ chronograph tiêu chuẩn sẽ có hai nút bấm bên sườn vỏ. Nút
bấm phía trên dùng để khởi động và tắt chức năng bấm giờ. Nút bấm phía dưới
dùng để đưa các kim giờ, phút, giây trở lại vị trí zero.
Là một chiếc đồng
hồ thụy sỹ đã vượt qua những bài kiểm tra về độ chính xác của tổ chức COSC
– “Contrôl Officiel Suisse de Chronomètres”.
7. Column Wheel
Là bánh xe
có răng hình chữ V thẳng đứng có trong một chiếc chronograph, được dùng làm mối
trượt điều khiển các đòn bẩy khác nhau để khởi động hoặc tắt chức năng bấm giờ
và đưa các kim chronograph trở về vị trí zero. Không phải đồng
hồ thụy sỹ chronograph
nào cũng có các bánh xe column wheel. Nhiều đồng hồ thụy sỹ bấm giờ khác sử dụng hệ thống bật tắt thay thế khác gọi là
“cam switching”.
8. Complication
Là một bộ
phận trong máy đồng hồ thụy sỹ thực hiện các chức năng khác ngoài chức năng báo giờ.
Complications không chỉ giới hạn gồm các chức năng như: lịch (calendars), bấm
giờ (chronographs), nhắc giờ (repeaters) và báo thức (alarms) mà còn có các
chức năng khác.
9. COSC
Hay còn được
viết là C.O.S.C. Viết tắt của “Contrôl Officiel Suisse des Chronomètres” hay «
Swiss Chronometer Testing Bureau ». Đây là một cơ quan được tài trợ bởi chính
phủ Thụy Sỹ, chuyên kiểm tra các đồng hồ được gửi đến và cấp chứng nhận
chronometer cho những đồng hồ có độ chính xác đạt các tiêu chuẩn của COSC. COSC hiện có ba cơ
sở chuyên thực hiện kiểm tra đồng hồ đặt tại : Bienne, Le Locle và Genève.
10. Crown (Vương miện)
Là nút nằm
bên sườn của vỏ được dùng để văn lên dây cót đồng hồ thụy sỹ, chỉnh giờ và cả ngày đối với những đồng hồ có chức năng báo
lịch (calendar). Đối với những đồng hồ thụy sỹ có khả năng chịu nước, vương miện thường được
vặn sâu vào bên trong vỏ.
11. Crystal
Từ này có
hai nghĩa liên quan đến đồng hồ . Nghĩa đầu tiên là lớp bảo vệ trong suốt phía trên mặt đồng
hồ thụy sỹ.
Những lớp bảo vệ này có thể bằng nhựa, kính khoáng hoặc saphir tổng hợp. Nghĩa
còn lại của từ « crystal » dùng để chỉ một chi tiết nhỏ của máy quartz dùng để
điều chỉnh hoạt động của đồng hồ thụy sỹ
>>>>>>>>>. XEM TIẾP PHẦN 4
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét