Thứ Hai, 12 tháng 6, 2017

TỪ ĐIỂN ĐỒNG HỒ _P5

KÝ TỰ CHỮ " P "
Pallet
Là đầu của đòn bẩy tiếp xúc với các răng của bánh xe. Chất liệu của pallet thường là ruby tổng hợp.
Perlage
Một kiểu trang trí trên máy đồng hồ thụy sỹ. Kiểu trang trí này gồm những đường tròn nhỏ xếp chồng lên nhau.
Perpetual Calendar (Lịch vĩnh cửu)
Là một cơ chế lịch có khả năng tự động điều chỉnh theo số ngày khác nhau trong 12 tháng, bao gồm cả những tháng Hai thiếu (so sánh với “Annual Calendar”). Hầu như tất cả các loại lịch vĩnh cửu (perpetual calendar) đều hiển thị ngày chính xác cho đến ngày 28/02/2100 bởi theo lịch Gregorian (Giáo Hoàng Gregorian XIII đã đưa ra giới thiệu bộ lịch vào năm 1582), năm 2100 sẽ không phải là năm có tháng Hai thiếu. Đến lúc đó, những lịch vĩnh cửu này mới cần phải chỉnh lại.
Plate (Đĩa)
Là một miếng kim loại mỏng, có hình chiếc đĩa, có chức năng làm nền móng cho máy và các bộ phận chức năng khác của đồng hồ thụy sỹ. Đĩa thường có các lỗ để bắt vít và các lỗ chứa đá quí để giữ các chốt của các bánh răng.
Power Reserve (Tích trữ năng lượng)
Là khoảng thời gian mà một máy đồng hồ thụy sỹ có thể chạy mà không cần phải lên dây lại. Hầu hết các đồng hồ thụy sỹ cơ đều có khả năng dự trữ năng lượng trong khoảng từ 36 – 48h. Một số đồng hồ thụy sỹ hiện đại có khả năng dự trữ năng lượng lên tới một tuần hoặc lâu hơn.
Power-reserve Indicator
Là bảng hiển thị số năng lượng còn lại trên dây cót đồng hồ thụy sỹ và thường được tính bằng số giờ còn lại
KÝ TỰ CHỮ " Q "
Quartz Watch
Là loại đồng hồ điện tử, trong đó dao động của một crystal (xem “Crystal”) trên máy quartz được dùng để đo thời gian. Hầu như tất cả các loại đồng hồ quartz hiện đại đều có tần số dao động 32.468 lần/giây. Hầu hết đều có độ chính xác cao, chỉ sai lệch khoảng 10s/tháng. Đồng hồ quartz có 3 loại: analog, digital và ana-digi.


TỪ ĐIỂN ĐỒNG HỒ _PHẦN 4

KÝ TỰ CHỮ D
Dial (Mặt)
Mặt của một chiếc đồng hồ thụy sỹ . Một số mặt đồng hồ thụy sỹ  có những mặt nhỏ hơn dùng để hiển thị ngày, chu kỳ của mặt trăng, hoặc số giờ, phút, giây đã trôi qua như trên một chiếc đồng hồ chronograph . Những mặt nhỏ đó được gọi là mặt phụ (“subsidiary dials” hoặc “subdials”).
Digital
Hiển thị thời gian bằng các con số điện tử (digital) thay vì bằng các kim đồng trục xoay quanh mặt đồng hồ . Hầu hết các đồng hồ digital đều có máy quartz và màn hình tinh thể lỏng (LCD).
KÝ TỰ CHỮ E
Ebauche
Là loại máy đồng hồ thụy sỹ  không sử dụng con lắc, dây tóc hay lò xo.
Eight-day Movement
Là loại máy đồng hồ thụy sỹ có cơ chế hoạt động đặc biệt và cần phải lên dây một lần một tuần. Loại máy này rất phổ biến ở các loại đồng hồ để bàn, đồng hồ lò sưởi và các loại đồng hồ cỡ lớn khác.
KÝ TỰ CHỮ F
Flyback Chronograph
  đồng hồ chronograph có khả năng dừng kim giây, đưa về vị trí zero và khởi động lại kim giây chỉ với một lần bấm nút. Trong khi đó một chiếc đồng hồ chronograph  tiêu chuẩn thường yêu cầu bạn phải bấm lần một để dừng, bấm lần hai để đưa kim về vị trí zero và bấm lần ba để khởi động lại). Chức năng “flyback” rất hữu dụng để bấm giờ các hoạt động có thời gian lặp lại nhanh, ví dụ như các vòng của một cuộc đua.
KÝ TỰ CHỮ " J "
Jewels (Đá quí)
Là những viên ruby tổng hợp được sử dụng trong một máy đồng hồ thụy sỹ. Một số viên đá quí được dùng như những lớp đệm để giảm ma sát. Chúng được đặt trong các lỗ khoan trên đĩa (plate) hoặc các cầu (bridges) và giữ các tay xoay của bộ truyền động cũng như các bánh răng. Bởi ruby có độ cứng cấp 9/10 trên bảng Mohs (chỉ đứng sau kim cương) nên chúng thường được sử dụng ở những vị trí quan trọng có nhiều lực ma sát như “endstones”, “pallet jewels” hay “roller jewels”.
KÝ TỰ CHỮ " K "
Karat
Đơn vị được dùng để xác định lượng vàng nguyên chất được sử dụng trong một hợp kim. Vàng nguyên chất, không có hợp kim là vàng 24k. Vàng 18k gồm có 75% vàng và 25% kim loại khác. Vàng 14k gồm 58% vàng và 42% kim loại khác.
KÝ TỰ CHỮ " L "
LCD
Màn hình tinh thể lỏng, là viết tắt của chữ “Liquid Crystal Display”, một dạng màn hình ngày nay được sử dụng rộng rãi trên hầu hết các đồng hồ  điện tử máy quartz.
LED
Bóng LED, là viết tắt của chữ “Light-emitting Diode”, một dạng màn hình đã từng được sử dụng trên các đồng hồ điện tử máy quartz thời kỳ đầu. Màn hình bật khi ấn nút và thường có màu đỏ.
Limited-edition watch (Phiên bản hạn chế)
Một mẫu đồng hồ thụy sỹ được sản xuất với số lượng hạn chế và thường được đánh dấu thứ tự của nó trong một seri
Lugs (“Sừng” hoặc “Tai”
Là những bộ phận thuộc vỏ đồng hồ thụy sỹ dùng để gắn với dây đeo. Nó còn có tên gọi khác là (“Sừng – Horns”).
KÝ TỰ CHỮ " M "
Mainspring (Dây cót)
Là một lò xo có hình xoáy ốc cung cấp năng lượng cho máy đồng hồ thụy sỹ. Sau khi được vặn bằng tay hoặc bằng cơ chế lên dây cót tự động, dây cót – được đặt trong một ống rỗng hình trụ và được bắt chặt với đĩa – dần dần thả ra. Dây cót dần dần được thả lỏng sẽ khiến cho bộ phận truyền lực của đồng hồ thụy sỹ hoạt động. Hầu hết các dây cót đồng hồ thụy sỹ đều được làm bằng Nivaflex, một hợp kim có độ đàn hồi và khó gãy.
Manufacture
Là danh hiệu dùng để chỉ một công ty đồng hồ  thiết kế và chế tạo các chi tiết dùng để lắp thành những chiếc máy đồng hồ  và những máy này được dùng trong các đồng hồ của công ty đó.
Mechanical Watch (Đồng hồ cơ)
Là đồng hồ thụy sỹ được cung cấp năng lượng bằng dây cót và điều hòa bằng con lắc. Có hai loại đồng hồ thụy sỹ  cơ: một loại lên dây bằng tay và một loại lên dây tự động.
Micro-rotor (Rotor cỡ nhỏ)
Là loại rotor có kích thước nhỏ hơn các loại rotor có trong hầu hết các loại máy đồng hồ thụy sỹ tự động khác. Không giống như một rotor tiêu chuẩn – thường được đặt trên cùng của máy đồng hồ thụy sỹ – một rotor cỡ nhỏ thường mỏng hơn và được đặt sâu bên trong máy, do đó loại máy đồng hồ thụy sỹ có rotor cỡ nhỏ cũng có độ dày mỏng hơn.
Moon-phase Display (Hiển thị chu kỳ mặt trăng)
Một bộ phận hiển thị chu kỳ của mặt trăng. Bộ phận này gồm có một đĩa được in hình 2 mặt trăng tròn, quay xung quanh một trục bên dưới mặt đồng hồ thụy sỹ. Khi đến lượt, một phần của các mặt trăng này sẽ lộ ra tượng trưng cho chu kỳ của mặt trăng tại thời điểm hiện tại tròn hay khuyết.
Movement (Máy đồng hồ)
Movement là cơ chế đã hoàn thiện bên trong của một chiếc đồng hồ thụy sỹ. Một số mẫu movement cụ thể thường được coi là các Calibers. Xem “Calibers”.
KÝ TỰ CHỮ " O "
Oscillation (Dao động)
Là chuyển động bình thường của con lắc giữa hai điểm cực xác định, từ điểm này tới điểm kia và ngược lại. Bất cứ vật gì có dao động đều đặn liên tục đều có thể được sử dụng để đo thời gian.
>>>>>>>>>>>>> XEM TIẾP PHẦN 5

TỪ ĐIỂN ĐỒNG HỒ _P3

KÝ TỰ CHỮ " C " CỦA ĐỒNG HỒ THỤY SỸ
1. Cabochon
Một viên đá quí trơn, không cắt, có hình dạng lồi. Cabochon đôi khi được gắn trên vương miện để trang trí.
2. Caliber
Là từ dùng để đặt tên cho một mẫu máy đồng hồ thụy sỹ cụ thể, thường đặt theo số hoặc ký tự trên bảng chữ cái. Ví dụ như Calibre 7750 (máy đồng hồ thụy sỹ chronograph tự động nổi tiếng của ETA) hoặc Calibre CH 29 535 (máy chronograph lên dây mới của Patek Philippe).
3. Center Sweep Seconds Hand (Kim giây quét trung tâm)
Là kim giây được đặt ở vị trí trung tâm của mặt chính đồng hồ thụy sỹ (chứ không phải các mặt phụ “subdials”)
4. Chapter Ring
Là vòng tròn gần mép ngoài của mặt đồng hồ thụy sỹ nơi đặt các số giờ, số phút hoặc các vạch chỉ giờ, chỉ phút.
5. Chronograph (chức năng bấm giờ)
Một bộ phận có khả năng đo được khoảng thời gian đã trôi qua. Từ chronograph có thể được sử dụng để gọi thay cho cả chiếc đồng hồ thụy sỹ. Hầu hết các đồng hồ thụy sỹ chronograph hiện đại đều được trang bị một kim giây trung tâm dùng để báo số giây đã trôi qua hoặc một hoặc nhiều mặt phụ (subdials) để báo số phút đã trôi qua. Thậm chí trên một số mẫu đồng hồ, có cả mặt phụ để báo số giờ đã trôi qua. Một chiếc đồng hồ thụy sỹ chronograph tiêu chuẩn sẽ có hai nút bấm bên sườn vỏ. Nút bấm phía trên dùng để khởi động và tắt chức năng bấm giờ. Nút bấm phía dưới dùng để đưa các kim giờ, phút, giây trở lại vị trí zero.
Là một chiếc đồng hồ thụy sỹ đã vượt qua những bài kiểm tra về độ chính xác của tổ chức COSC – “Contrôl Officiel Suisse de Chronomètres”.
7. Column Wheel
Là bánh xe có răng hình chữ V thẳng đứng có trong một chiếc  chronograph, được dùng làm mối trượt điều khiển các đòn bẩy khác nhau để khởi động hoặc tắt chức năng bấm giờ và đưa các kim chronograph trở về vị trí zero. Không phải đồng hồ thụy sỹ chronograph nào cũng có các bánh xe column wheel. Nhiều đồng hồ thụy sỹ bấm giờ khác sử dụng hệ thống bật tắt thay thế khác gọi là “cam switching”.
8. Complication
Là một bộ phận trong máy đồng hồ thụy sỹ thực hiện các chức năng khác ngoài chức năng báo giờ. Complications không chỉ giới hạn gồm các chức năng như: lịch (calendars), bấm giờ (chronographs), nhắc giờ (repeaters) và báo thức (alarms) mà còn có các chức năng khác.
9. COSC
Hay còn được viết là C.O.S.C. Viết tắt của “Contrôl Officiel Suisse des Chronomètres” hay « Swiss Chronometer Testing Bureau ». Đây là một cơ quan được tài trợ bởi chính phủ Thụy Sỹ, chuyên kiểm tra các đồng hồ được gửi đến và cấp chứng nhận chronometer cho những đồng hồ có độ chính xác đạt các tiêu chuẩn của COSC. COSC hiện có ba cơ sở chuyên thực hiện kiểm tra đồng hồ đặt tại : Bienne, Le Locle và Genève.
10. Crown (Vương miện)
Là nút nằm bên sườn của vỏ được dùng để văn lên dây cót đồng hồ thụy sỹ, chỉnh giờ và cả ngày đối với những đồng hồ có chức năng báo lịch (calendar). Đối với những đồng hồ thụy sỹ có khả năng chịu nước, vương miện thường được vặn sâu vào bên trong vỏ.
11. Crystal
Từ này có hai nghĩa liên quan đến đồng hồ . Nghĩa đầu tiên là lớp bảo vệ trong suốt phía trên mặt đồng hồ thụy sỹ. Những lớp bảo vệ này có thể bằng nhựa, kính khoáng hoặc saphir tổng hợp. Nghĩa còn lại của từ « crystal » dùng để chỉ một chi tiết nhỏ của máy quartz dùng để điều chỉnh hoạt động của đồng hồ thụy sỹ
 >>>>>>>>>. XEM TIẾP PHẦN 4


TỪ ĐIỂN ĐỒNG HỒ _P2

KÝ TỰ CHỮ " B " CỦA ĐỒNG HỒ THỤY SỸ

Balance ( Bánh lắc)

1.Bánh lắc :(hay còn gọi là “regulator” hoặc “oscillator” trên một chiếc máy cơ):
 là một bánh xe có thể xoay hai chiều trên một trục. Chuyển động của nó được kiểm soát bởi hoạt động cuộn và thả của dây tóc (hairspring) hoặc lò xo bánh lắc (balance spring). Mức độ chính xác của đồng hồ  phụ thuộc phần lớn vào cấu tạo của bánh lắc. Phần lớn các đồng hồ thụy sỹ hiện đại đều có bánh lắc dao động 21.600 hoặc 28.800 lần/giờ (viết tắt là “vph” – vibrations per  hour), nhưng một số khác lại có tần số dao động thấp hoặc cao hơn, cụ thể là 18.000 và 36.000 vph.
2. Balance Wheel2.Beat ( Nhịp)
Nhịp được tính bằng một lần lắc (vibration) hay một nửa dao động (half-oscillation, hoặc semi-oscillation).
 3. Bezel ( Đai kính )
Là vòng tròn bao quanh mặt 
đồng hồ thụy sỹ và thường để giữ cố định kính hoặc pha lê phía trên mặt đồng hồ  Nhiều đồng hồ thụy sỹ có đai kính có khả năng xoay chiều dùng để đo khoảng thời gian đã trôi qua hoặc dùng để hiển thị thời gian của múi giờ thứ hai.

4. Bridge ( Cầu)
Là một chi tiết mỏng, phẳng, bằng kim loại. Hai đầu được gắn với đĩa có một hoặc nhiều lỗ được gắn chặt bằng những viên đá quí. Mục đích dùng để giữ các tay chuyền của một hoặc nhiều bộ phận chuyển động khác.
       >>>>>>>>>XEM TIẾP PHẦN 3

TỪ ĐIỂN ĐỒNG HỒ _ P1


KÝ TỰ CHỮ " A " CỦA ĐỒNG HỒ THỤY SỸ
1. A/h hoặc ALTERATIONS (hoặc ALTERNANCE) PER HOUR
Là tần số của một máy đồng hồ  được tính bằng đơn vị Hertz (Hz) hoặc số lần lắc trong một giờ (vibration per hour “vph”), và đôi khi cũng được tính bằng đơn vị A/h. Trong một máy đồng hồ thụy sỹ có bánh lắc (balance wheel), một lần lắc (vibration) là một lần chuyển động (single wing) của bánh lắc. Một lần lắc được tính là một nửa của một dao động (oscillation). Do vậy, một lần chuyển động của bánh lắc theo bất kỳ hướng nào, xuôi chiều hay ngược chiều kim đồng hồ thụy sỹ , đều được coi là một lần lắc hoặc ½ của một dao động (semi-oscillation). Hai lần lắc, một xuôi chiều và một ngược chiều kim đồng hồ, được tính là một dao động.
2. Amplitude (Biên độ)

Biên độ (Amplitude) là góc quay trong một lần chuyển động của bánh lắc (balance wheel) theo bất kỳ hướng nào và thường được tính bằng độ (degree). Khi một chiếc đồng hồ thụy sỹ  đang chạy, bánh lắc sẽ chuyển động xuôi hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Mỗi một chuyển động theo bất kỳ hướng nào đều được gọi là một nhịp (beat). Biên độ là góc quay của một nhịp được tính bằng độ. Biên độ thường cao hơn – thông thường từ 2700 – 3150 – khi đồng hồ thụy sỹ đặt ở tư thế nằm ngửa (dial up) hoặc nằm sấp (dial down). Biên độ thường giảm khi đồng hồ thụy sỹ   ở tư thế thẳng đứng chủ yếu do lực ma sát tăng. Biên độ cũng có thể giảm khi lực dự trữ yếu và dây cót trùng. Biên độ quá cao hoặc quá thấp hoặc thay đổi quá nhiều ở các vị trí khác nhau có thể là do nguyên nhân của máy.
3. Analog (hiển thị analog)
Hiển thị thời gian bằng các kim xoay quanh mặt đồng hồ thụy sỹ 
4. Annual Calendar (Lịch năm)

Là cơ chế lịch có khả năng tự động điều chỉnh theo sự chênh lệch số ngày của các tháng, từ tháng Ba cho đến tháng Một. Cơ chế lịch này chỉ cần phải điều chỉnh bằng tay một lần duy nhất trong năm, vào cuối tháng Hai, bởi vì nó không hiểu tháng Hai của năm đó có 28 hay 29 ngày. (So sánh với “Perpetual Calendar – Lịch vĩnh cửu”).
5. Antimagnetic (chống nhiễm từ)

Chống nhiễm từ là khả năng bảo vệ chống lại những tác động của từ trường, mà có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của máy đồng hồ bằng cách ảnh hưởng đến tỉ lệ dao động của bánh lắc (balance wheel). Một cách để bảo vệ chống lại từ tính là làm cho bánh lắc (balance wheel) và lò xo thăng bằng (balance spring) không bị nhiễm từ hoặc có khả năng kháng nhiễm từ. Các chi tiết tinh vi khác, ví dụ như đòn bẩy (lever), bánh thoát (escape wheel) và trục lăn xung lực (impulse roller) … có thể được làm bằng các kim loại không nhiễm từ. Một cách khác nữa là đặt toàn bộ máy đồng hồ thụy sỹ  vào bên trong lớp vỏ được làm bằng hợp kim có khả năng ngăn chặn từ trường xâm nhập vào bên trong. Một chiếc đồng hồ thụy sỹ  có thể coi là có khả năng chống nhiễm từ nếu đặt trong một từ trường khoảng 4.800 A/m (amperes per meter), nó vẫn tiếp tục hoạt động và có sai số không vượt quá 30s/ngày. Một dấu hiệu chứng tỏ rằng một chiếc đồng hồ thụy sỹ đã bị nhiễm từ là nó có vẻ như chạy chậm lại. Một chiếc đồng hồ bị nhiễm từ có thể được chữa (“demagnetized” – phá nhiễm từ) bởi một người thợ sửa đồng hồ  bằng cách sử dụng cuộn điệm cảm kháng (choking coil).
6. Applied Indices

Là các số và vạch nổi được gắn với mặt đồng hồ thụy sỹ  bằng chất kết dính hoặc các móc.
7. Art Deco

Phong cách thiết kế của những năm 20 và 30 của thế kỷ 20. Hầu hết các đồng hồ  có vỏ hình thùng (tonneau) hoặc hình chữ nhật đều lấy cảm hứng từ phong cách thiết kế của phong trào Art Deco.

Là loại máy có dây cót gắn với một rotor lệch tâm gắn trong. Rotor lệch tâm này quay xung quanh một trục khi người đeo cử động cánh tay. Một chiếc đồng hồ thụy sỹ  tự động là đồng hồ có cơ chế lên dây cót tự động. Chuyển động cánh tay của người đeo sẽ tạo ra những dao động sinh lực. Thông qua một bộ phận lò xo có hình xoắn ốc, các lực sinh ra này được truyền đến và được giữ lại trên dây cót đồng hồ   Cơ chế hoạt động này giúp cho đồng hồ thụy sỹ  không cần phải lên dây cót bằng tay nữa. Phần lớn các máy tự động ngày nay đều có khả năng lên dây tự động hai chiều và có khả năng tích trữ năng lượng trung bình khoảng 50h tùy từng mẫu 
đồng hồ thụy sỹ 

Chủ Nhật, 11 tháng 6, 2017

QUY TẮC 80/20 GIÚP BẠN KHÔNG BAO GIỜ THIẾU THỜI GIAN

QUY TẮC 80/20 GIÚP BẠN KHÔNG BAO GIỜ THIẾU THỜI GIAN
Thời gian là kho báu quý giá hơn hết mọi thứ trên thế giới này. Chúng ta không thể lấy lại những giây phút đã lỡ, nhưng chúng ta có thể học cách quản lý thời gian tốt hơn để tối ưu hoá thời gian của cuộc đời. Một trong những cách để tận dụng tối đa thời gian là sử dụng quy tắc 80/20.
Quy tắc 80/20: Quy tắc của số ít quan trọng
Quy tắc 80/20 hay Nguyên lý Pareto được đặt theo tên của nhà kinh tế Vilfredo Pareto, người Italia. Theo đó, khi thực hiện 1 nhiệm vụ, 80% kết quả đầu ra phụ thuộc vào 20% đầu vào. Quy tắc này được tham chiếu và sử dụng nhiều trong kinh doanh, ví dụ:
- 80% các vấn đề bắt nguồn từ 20% nguyên nhân
- 80% lợi nhuận của một công ty đến từ nhóm 20% khách hàng quan trọng
- 80% khiếu nại của cửa hàng bắt nguồn từ nhóm 20% khách hàng
Quy tắc 80/20 này cũng được chứng minh là đúng với mọi hiện tượng khác:
- 80% chiến thắng của một đội bóng phụ thuộc vào 20% cầu thủ
- 80% tài sản trên toàn thế giới thuộc về 20% số người giàu nhất...
Sự thật là, chúng ta đã lãng phí rất nhiều năng lượng và thời gian để làm những điều vô ích hoặc không tạo ra kết quả thực sự. Hãy tưởng tượng những gì bạn có thể thực hiện được nếu bạn làm việc năng suất và hiệu quả hơn trong cùng một khoảng thời gian.
Tối đa hoá thời gian của bạn bằng quy tắc 80/20
Khi hiểu rõ quy tắc này, chúng ta nhận ra rằng chúng ta đang lãng phí quá nhiều thời gian. Trong một thế giới đầy những công việc nhàm chán, khó khăn và tẻ nhạt, chúng ta nên áp dụng quy tắc này như thế nào để sử dụng thời gian mỗi ngày hiệu quả hơn.
1. Chọn những thứ cần ưu tiên
Thay vì vô thức thực hiện các công việc hàng ngày theo thói quen, bạn vận dụng quy tắc 80/20 bằng cách tập trung tâm trí và thay đổi có mục đích những công việc cần làm, học cách rút ngắn thời gian thực hiện những công việc theo thói quen.
Các công việc như đi lại, nấu ăn, dọn dẹp, mua sắm hàng ngày tiêu tốn khá nhiều thời gian nhưng hầu như không giúp chúng ta đạt được mục tiêu của cuộc sống nhanh hơn. Hãy lên kế hoạch sử dụng hợp lý thời gian dành cho những nhu cầu hàng ngày của cuộc sống để tập trung phát triển bản thân và cộng việc hiệu quả hơn.
2. Sắp xếp lịch trình tối ưu hơn
Bạn cần sắp xếp những việc cần thực hiện trong ngày tốt hơn, thiết lập các kế hoạch đạt hiệu quả cao. Bạn có thể thuê người người làm vườn, đi làm bằng các phương tiện công cộng hay thuê shipper để có thể giúp bạn giải quyết những việc không cần gặp mặt trực tiếp để có thời gian làm những công việc khác tốt hơn.
3. Thiết lập và sửa đổi mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh
Xác định rõ ràng mục tiêu của bản thân là công việc cần ưu tiên và là điều kiện đi đầu trong mọi thành công. Việc vạch ra những mục tiêu của mình và điều chỉnh chúng phù hợp với hoàn cảnh, cuộc sống sẽ đi đúng hướng và giảm bớt khả năng trật đường ray, đi lệch hướng. Hãy cố gắng dành thời gian ít nhất có thể cho những công việc bạn không cần làm trực tiếp.
4. Nghiêm khắc với bản thân
Bạn cần có sự khen thưởng đúng với những nỗ lực của bản thân. Xem xét những nỗ lực của bạn đã xứng đáng để có được thành công chưa. Hãy nghiêm khắc với bản thân để có thể hoàn thành những mục tiêu mà bạn đã đề ra. Hãy làm việc một cách tốt nhất trong khả năng của bạn để không phải hối hận và thốt lên câu nói “tôi có thể làm tốt hơn thế”.
Hãy là một người hiểu biết, đủ những kiến thức và kế hoạch cụ thể cho con đường sự nghiệp, cuộc sống bản thân.

9. Series những đánh giá nhanh về đồng hồ - Thương hiệu số 1 Nhật Bản SEIKO

      Seiko một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới, một thương hiệu đến từ xứ sở hoa anh đào. Năm 1881 là điểm mốc đánh dấu cái năm quan trọng trong việc thành lập hãng Seiko, khi mà Kintaro Hattori mở một cửa hàng đồng hồ và đồ trang sức được gọi là  “K. Hattori” trong khu vực Ginza của Toyko, Nhật Bản. Mười một năm sau, vào năm 1892 ông bắt đầu sản xuất đồng hồ dưới cái tên Seikosha


       Vào năm 1924 những chiếc đồng hồ đầu tiên được sản xuất dưới thương hiệu Seiko được bắt đầu. Nhiều năm sau đó, Seiko bắt đầu giới thiệu bộ sưu tập đồng hồ đeo tay Seiko Astron vào năm 1969 và nó là chiếc đồng hồ chứa bộ máy quartz đầu tiên trên thế giới. Nhờ vào sự thành công của bộ sưu tập Seiko Astron Quartz mà hãng Seiko đã thành lập một nhà máy sản xuất năm 1985.
>> Khoảng 5 năm sau khi nhà máy sản xuất của hãng Seiko được thành lập thì tiếp theo đó Tổng công ty Seiko được cải cách lại trong năm 1990. Sau khi xây dựng lại và tạo ra các công công ty con với sự hoạt động ổn định và phát triển tốt của nó thì năm 2001 hãng Seiko đã trở thành một công ty cổ phần và nó được đổi tên thành tổng công ty Tập Đoàn Seiko vào ngày 1 tháng 7 năm 2007
   Đồng hồ Kinetic một nền tẳng của sự kết hợp giữa bộ máy cơ khí và quartz cổ điển. Trong hơn 20 năm qua, Seiko đã tạo ra nhiều chiếc đồng hồ trên nền tảng chuyển động cơ học này, và mỗi một chiếc đồng hồ thì mang một tính năng độc đáo thích hợp với người tiêu dùng.
>> Tại đại hội Basel Fair năm 1985, hãng đồng hồ Seiko đã công bố nguyên mẫu đồng hồ cơ học đầu tiên của mình. Và nó được giới thiệu dưới một cái tên thử nghiệm là “AGM”, và nó cũng là chiếc đồng hồ đầu tiên trên thế giới sử dụng bộ máy chuyển đổi động học thành năng lượng điện. Đó là cột mốc đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hãng. 20 năm sau, nó đã được hoàn thiện hơn về nhiều yếu tố như thân thiện với môi trường, hiệu suất cao hơn và tiện lợi lâu dài hơn với người dùng trên toàn cầu. Bắt đầu từ sự ra mắt năm 1988 chiếc đồng hồ Kinetic đã được bán hơn tám triệu chiếc tính đến nắm 2007
 Vào năm 1998, Chiếc đồng hồ Kinetic Auto Relay được phát hành, và nó mang trong mình nhiều cải cách mới hơn, đặc biệt là về thời gian hoạt động của chiếc đồng hồ là 4 năm. Năm 1999 những người hâm mộ đồng hồ lại được chứng kiển sự ra mắt của chiếc Ultimate Kinetic Chronograph, đây là một kiệt tác kết hợp giữa cơ khí và điện tữ kỹ năng của hãng Seiko.
>> Nhiều năm sau đó thì một chiếc Kinetic Chronograph khác mới được ra mắt tại Baselworld 2005, Kinetic Perpetual xuất hiện lần đầu tiên, sự kết hợp tiện lợi tích hợp thêm lịch vạn niên. Vào thời điểm năm 2007, công nghệ cảm xúc được áp dụng vào chiếc đồng hồ Seiko Kinetic Direct Drive.
     Lấy cảm hứng từ cuộc đua xe Thể thức I, chiếc đồng hồ này dựa trên cách bố trí bốn mặt đồng hồ theo kiểu dáng của chiếc Kinetic Chronograph 9T. Mặt đá sapphire hình vòm, mỗi mặt đồng hồ phụ còn có một mặt kính riêng biệt, một thiết kế theo cụm đèn pha ô tô của những mẫu xe đua thể thao hàng đầu thế giới. Sản xuất với số lượng hạn chế 1500 chiếc, mỗi chiếc Sportura Kinetic Chronograph xuất hiện với một bộ phận được đánh số riêng biệt theo mẫu xe đua 2006 của Honda F1
    Là thương hiệu nổi tiếng với trình độ tay nghề cao và sự đổi mới trong kỹ thuật chế tạo đồng hồ của Nhật. Ngày nay đồng hồ Seiko được trưng bày ở tất cả các nước, là bạn đồng hành trong các hoạt động thể thao như lặn, leo núi. Từ năm 1960, nhờ ưu thế kiểu dáng mới, chất lượng tốt, giá cả phải chăng, đồng hồ Seiko đã nhanh chóng chiếm được thị phần tương đối rộng lớn, thậm chí vượt qua đồng hồ thụy sỹ với ưu thế hơn 300 năm qua.
     Luôn luôn tập trung vào việc cải tiến kỹ thuật ngành đồng hồ truyền thống. Qua một quá trình làm việc chăm chỉ, nghiên cứu chế tạo, hãng đã đưa ra được đồng hồ thạch anh, với độ chính xác cao và kiểu dáng đẹp đã nhận được sự đón nhận của thị trường với tốc độ kinh ngạc. Không lâu sau, Seiko cho ra đời mẫu đồng hồ mỏng - nhẹ - đẹp - giá mềm, và một lần nữa mở rộng ra thị trường của mình trên thế giới.
 Các dấu mốc quan trọng của hãng
+ năm 1924 Công ty này ra đời vào  tại thành phố Tokyo, Nhật Bản. Kể từ khi thành lập đến nay, thương hiệu này đã được giữ vững trong ngành chế công nghiệp điện tử trên toàn thế giới. Và giờ đây họ tiếp tục phát triển thương hiệu với việc chế tác đồng hồ thời trang.
+ Năm 1895 - Seikosha ra đời chiếc đồng hồ bỏ túi đầu tiên.

+ Năm 1913, trong nửa đầu công nguyên Taisho, đồng hồ bỏ túi vẫn còn rất phổ biến và chỉ có một vài đồng hồ đeo tay nhập khẩu vào Nhật Bản. Tuy nhiên, Kintaro đã quyết định đi trước một bước và bắt tay vào nhiệm vụ khó khăn của việc tạo ra dong ho deo tay của Nhật Bản lần đầu tiên. Năm 1913, ông đã thành công với việc chế tạo ra chiếc đồng hồ Laurel. Những ngày đầu sản xuất, công ty chỉ sản xuất khoảng 30 – 50 chiếc đồng hồ/ngày, nhưng có lẽ đây là bước tiến lớn đối với thương hiệu Seiko từ khi thành lập tới nay.
+ năm 1969 Seiko bắt đầu giới thiệu bộ sưu tập đồng hồ Seiko Astron  và nó là chiếc đồng hồ chứa bộ máy quartz đầu tiên trên thế giới. 
+Năm 1973, chiếc đồng hồ điện tử ra đời với 6 chữ số hiển thị trên mặt tinh thể lỏng đầu tiên trên thế giới ra đời. Có khả năng hiển thị thị giờ, phút và giây liên tục trên một hiệu ứng trường màn hình tinh thể lỏng, đồng hồ kỹ thuật số này thu hút sự chú ý rộng rãi khi nó lần đầu tiên được bán trên thị trường vào tháng 10/1973. LCD có tuổi thọ lâu dài (lên đến 50.000 giờ). Một đèn cung cấp đủ ánh sáng để làm cho các con số trên màn hình hiển thị dễ đọc ngay cả trong bóng tố

+Năm 1975 Seiko cho ra mắt đồng hồ thạch anh kỹ thuật số World's First 0634. Nó có thể ghi lại thời gian tới 1/10 của một giây và có một chức năng lặp lại vòng thời gian. Chiếc đồng hồ này cũng kết hợp ánh sáng bên trong, nên bạn có thể dễ dàng nhìn thấy ngay cả trong bóng tối. World's First 0634 đánh dấu tiềm năng lớn cho thị trường đồng hồ kỹ thuật số.

+Năm 1983, làm chủ công nghệ thạch anh và các đồng hồ chronograph cơ khí, Seiko đã tiếp tục cho ra mắt dòng đồng hồ World's First Analog Quartz Chronograph. Nó đo thời gian trôi qua đến 5/100 giây và cung cấp khả năng phân chia thời gian và có thể đo đo tốc độ di chuyển trên một quãng đường. Đặc biệt, đây là chiếc đồng hồ được nhà thiết kế xe hơi nổi tiếng của Ý - Giorgetto Giugiaro.

+Năm 1984, sau khi giới thiệu chiếc đồng hồ World's First TV, Seiko cũng cho ra mắt đồng hồ đeo tay màn hình máy tính mà có thể lưu trữ dữ liệu. Chiếc đồng hồ này có bộ nhớ lên đến 2000 ký tự và có thể lưu trữ các số điện thoại và địa chỉ cũng như một cuốn nhật ký hoặc lịch trình cho một tháng. Dong ho deo tay màn hình máy tính đánh dấu sự khởi đầu của thời đại các thiết bị thông tin di động.

Nhờ vào sự thành công của bộ sưu tập Seiko Astron Quartz mà hãng Seiko đã thành lập một nhà máy sản xuất năm 1985.

+Năm 1988, kể từ khi tung ra đồng hồ thạch anh, Seiko vẫn cố gắng tạo ra những sản phẩm công nghệ mới “không thay đổi pin”. Năm 1977, Seiko giới thiệu đồng hồ chạy bằng năng lượng mặt trời, và trong năm 1986, đồng hồ thạch anh lên dây cót bằng tay được ra đời. Năm 1988 đã bước đột phá lớn với chiếc Seiko KINETIC - một chiếc đồng hồ có trọng lượng dao động, mà khi người đeo đồng hồ di chuyển nó sẽ chuyển thành điện. Đặc biệt, chiếc đồng hồ Kinetic đã được bán hơn tám triệu chiếc tính đến năm 2007.
+Năm 1991, giới thiệu đồng hồ Millennium Plus Canlendar với chức năng lịch vạn liên tiện ích.

+Năm 1998, Seiko tập trung vào sản xuất những chiếc đồng hồ thân thiện. Chiếc đồng hồ PERPETUAL CALENDAR có độ chính xác lên đến 20 giây/năm, tuổi thọ pin dài tới 10 năm và lịch vạn niên chính xác tới tận ngày 28 tháng 2 năm 2100, động cơ siêu âm của nó chuyển đổi ngày tháng chính xác và tức thời. Seiko cũng cho ra mắt dòng đồng hồ THERMIC có thể tạo ra năng lượng do cơ chế thay đổi nhiệt từ cổ tay với bầu khí quyển. Chiếc đồng hồ này có thể dự trữ khi đã được sạc đầy.
 +Năm 1999, SPRING DRIVE  là một thiết kế độc đáo của Seiko. Cơ cấu hồi truyền thống được thay thế bởi một bộ điều khiển bằng tay chuyển động nhẹ nhàng, và chính xác từng giây từng ngày.

Khoảng 5 năm sau khi nhà máy sản xuất của hãng Seiko được thành lập thì tiếp theo đó Tổng công ty Seiko được cải cách lại trong năm 1990. Sau khi xây dựng lại và tạo ra các công công ty con với sự hoạt động ổn định và phát triển tốt của nó thì năm 2001 hãng Seiko đã trở thành một công ty cổ phần và nó được đổi tên thành tổng công ty Tập Đoàn Seiko vào ngày 1 tháng 7 năm 2007.

+Năm 2006, lần đầu cho ra mắt chiếc đồng hồ sử dụng công nghệ mực điện tử, và đã vinh dự dành giải tại Grand Prix de Geneve
+Năm 2010, đồng hồ E-Ink Seiko đầu tiên được ra đời với màn hình hiển thị nhiều tiện ích, cho phép người dùng xem hình ảnh và dữ liệu trên mặt đồng hồ với 80.000 pixel, mỗi chức năng có 4 sắc thái khác nhau, cung cấp 300 dpi cho màn hình hiển thị. Đặc biệt, Seiko cũng cho ra mắt đồng hồ đặc biệt dành cho chuyến bay ngoài vũ trụ. Kết cấu bên trong và bên ngoài của chiếc đồng hồ Space Station được thực hiện hoàn hảo trong không gian. Nó đã vinh dự giành giải thưởng chiếc đồng hồ thể thao tại Grand Prix d'Horlogerie de Genève.
Năm 2012, Seiko tạo ra chiếc đồng hồ có thể nhận được tín hiệu GPS và xác định múi giờ, thời gian và dữ liệu ngày tháng sử dụng mạng lưới toàn cầu của các vệ tinh GPS. Nó có thể xác định được múi giờ tại 39 nơi khác nhau. Chiếc đồng hồ mang tính đột phá này chính là Seiko Astron. Giống như năm 1969, với tiền thân là chiếc đồng hồ thạch anh đầu tiên, chiếc New Seiko Astron mở ra một thời đại mới của đồng hồ bấm giờ.

COPY : mẹo cad hay

  Tổng hợp các cách sửa file CAD bị lỗi chi tiết nhất - Mẹo CAD Đôi khi trong quá trình làm việc với file CAD chúng ta gặp các sự cố như mất...